Cách phân biệt ổ D và ổ C dễ dàng trên máy tính
Người dùng máy tính có lẽ cũng sẽ nghe tới ổ D và ổ C trên máy tính. Nhưng thực sự có nhiều người vẫn chưa hiểu rõ chúng là gì và phân biệt như nào. Nay chúng ta tìm hiểu ổ D và ổ C và Cách phân biệt ổ D và ổ C dễ dàng trên máy tính nhé.
I.Tìm hiểu ổ đĩa C
Ổ đĩa C thuộc hệ điều hành OS, chúng có thể là ổ đĩa được tích hợp sẵn ở trong máy tính Windows. Ổ đĩa C đựng tất cả các file trong hệ thống và những ứng dụng được thiết lập sẵn trên máy tính Windows. Người dùng vẫn có thể lưu trữ các tệp và dữ liệu cá nhân ở ổ đĩa này.

II. Tìm hiểu ổ đĩa D
Ổ đĩa D không nằm ở hệ thống Windows. Mà là được bổ sung cho thiết bị. Ổ đĩa này lưu trữ các file cá nhân hoặc được xem là ổ đĩa di động như ổ flash USB. Bạn cũng có thể tìm ổ đĩa này dưới dạng CD hoặc DVD ở các dòng laptop cũ.

III. So sánh ổ đĩa C và ổ đĩa D.
Gán ký tự mặc định
Mặc định rằng bạn cài đặt Windows vô một ổ đĩa lưu trữ thì hệ thống sẽ tạo một phân vùng duy nhất cho hệ điều hành. Phân vùng này được gán ký tự ổ đĩa C và sẽ chiếm toàn bộ dung lượng trên đĩa.
Ngoài ra bạn cũng có thể tạo thêm ổ đĩa trống khác. Thông qua việc phân tách không gian của đĩa. Ổ đĩa mới nhất sẽ được gán cho chữ cái tiếp theo sau chữ C, nếu là chữ D. Bạn cũng vẫn có thể thay đổi D thành ký tự khác theo cách thủ công.
Nếu máy tính chỉ có 1 ổ đĩa lưu trữ trong hệ thống thì đồng nghĩa là ổ đĩa đó được gắn dưới dạng ổ đĩa C. Khi bất kỳ phương tiện lưu trữ bên ngoài kết nối với hệ thống thì sẽ được gắn dưới dạng ổ đĩa D. Việc này do mặc định Windows sẽ gán ký tự ổ đĩa D cho ổ đĩa đầu tiên được gắn vô thiết bị.
***Windows không dùng chữ cái A và B cho các ổ đĩa nên A và B dành riêng cho đĩa mềm theo mặc định

Loại lưu trữ được dùng.
Người dùng có thể sử dụng loại ổ cứng nào cũng được để tạo ổ đĩa C và D gồm :
- ổ đĩa cứng HDD
- ổ đĩa thể rắn SSD.
- Bên cạnh đó bạn cũng có thể tạo các phân vùng riêng biệt cho đĩa hoặc chỉ định toàn bộ dưới dạng một ký tự ổ đĩa.
Nếu bạn có 2 đĩa trên cùng hệ thống và chỉ định làm ổ đĩa C hết thì phân vùng đầu tiên của đĩa thứ 2 sẽ là ổ D. Bất kể bạn dùng 2 ổ SSD 2 ổ HDD hoặc 1 ổ SSD và 1 ổ HDD.

Vị trí
Ổ đĩa C thường phân vùng đầu tiên trong ổ đĩa chính nhưng không phải lúc nào cũng đúng. Ví dụ bạn có thể tạo 2 phân vùng trên ổ đĩa. Phân vùng đầu tiên có ký tự ổ đĩa D và phân vùng tiếp theo có ký tự ổ đĩa C. Sau đó bạn cài đặt hệ điều hành trên phần vùng C.
Do vậy File Explorer luôn hiển thị các ổ đĩa gắn theo ký tự ổ đĩa tăng dần mà không dựa theo vị trí thực tế. Nếu bạn muốn biết vị trí thực tế của ổ đĩa . Thì chỉ cần sử dụng công cụ Disk Management để xem tất cả ổ đĩa và phân vùng trên máy của bạn.

Dung lượng lưu trữ
Bạn có thể tự do phân bố kích thước của ổ đĩa C hoặc D. Bạn cũng có thể thay đổi kích thước các phân vùng tùy ý như: thu nhỏ và mở rộng bất cứ lúc nào bạn muốn.
Bạn nên phân cho ổ C có dung lượng khoảng từ 100 GB đến 150 GB. Vì các tệp hệ điều hành chiếm 70GB. Phần dung lượng còn lại chứa các phần mềm cần thiết. Ổ D thì bạn có thể chỉ định bất kỳ kích thước nào tùy vô nhu cầu của bạn.
Bạn nên xác định dung lượng cho 2 ổ đĩa này ngay từ đầu. Bạn cũng có thể mở rộng và thu hẹp các ổ đĩa qua việc dùng các phương tiện mặc định sẵn trên Windows. Sử dụng các ứng dụng thứ ba hoặc xóa ổ đĩa còn lại để mở rộng ổ đĩa.

Tốc độ và hiệu suất
Nếu ổ C và D nằm cùng một đĩa lưu trữ thì chúng có hiệu suất tương đương nhau bất kể ký tự ổ đĩa nào gán cho chúng. Việc này do các tệp cần thiết từ hệ điều hành và các ứng dụng sẽ được tải vô RAM trước khi CPU xử lý.
Ở trường hợp ổ C và D nằm trên các đĩa lưu trữ khác nhau. Thì chúng có hiệu suất khác nhau, tùy vô loại đĩa lưu trữ mà chứa đựng chúng. Các quy trình bắt đầu trong đĩa lưu trữ nhanh và có hiệu suất tốt hơn, không phụ thuộc vô ký tự ổ đĩa.
Thường thì ổ cứng SSD có hiệu suất nhanh hơn HDD. Ổ cứng SSD thường là ổ đĩa hệ thống và tệp trang. Tệp trang cũng là yếu tố quan trọng với hiệu suất hệ thống đây là vùng lưu trữ tạm thời trên ổ đĩa cứng mà hệ thống dùng khi RAM đã đầy.

Ổ đĩa | Ổ đĩa C | Ổ đĩa D |
Vị trí | Là ổ đĩa được phân vùng đầu tiên trên ổ đĩa chính | Phân vùng thứ 2 hoặc 3 trở lên trên ổ đĩa chính |
Dung lượng | Có kích thước nhỏ hơn | Có thể lớn hoặc nhỏ hơn ổ C |
Hiệu Suất | Có thể ảnh hưởng đến hiệu suất nếu ổ đĩa bị đầy | Hoạt động ổn định, nếu lưu trữ các tệp lớn hoặc tệp thường xuyên truy cập |
Tệp được lưu trữ | Hệ điều hành, các tệp hệ ứng và ứng dụng | Dữ liệu người dùng gồm: tài liệu, hình ảnh, nhạc,… |
ĐỌC THÊM: Các chuẩn tốc độ của SSD và HDD trên laptop
Cách kiểm bảo hạn bảo hành của SSD và CPU chính hãng
Các loại ổ cứng phổ biến – So sánh SSD và HDD
Lưu ý khi mua ổ cứng SSD hay HDD